ngoại hình khuôn Nhựa khay để cơm offical cải tiến.


phường hội ngày một tăng trưởng và hẳn nhiên đó là nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng cao hơn. ngành cung ứng đồ gia dụng và công nghiệp cũng nhớ đó mà lớn mạnh đi lên, trong đó không thể ko nói tới ngành nhựa.
Sự hiện diện của các sản phẩm nhựa trong đời sống với vô khối các điểm tốt vượt trội hơn so với những sản phẩm cùng chiếc, nhưng được khiến cho trong khoảng các vật liệu khác đã kể lên tiềm năng to to của lĩnh vực nhựa trong tương lai. công nghệ ép nhựa khay chứa thực phẩm là một trong những lĩnh vực quan trong của ngành nhựa. hiện nay người ta chẳng những yêu các loại sản phẩm thổi có ngoại hình phổ thông mà họ còn để ý rộng rãi đếnchất lượng của nó, nhất là trong ngành nghề công nghiệp.

1.3.2). Nguyên lý hoạt động của khuôn ép nhựa.
Ta biết rằng khuôn là 1 công cụ tiêu dùng để định hình cho 1 chủng chiếc sản phẩm nhất thiết (hình dáng và vật liệu...), tại đây là sản phẩm nhựa. Nó được lắp ráp từ nhiều chi tiết cơ khí khác nhau. khi khuôn được lắp với những bộ phận bán vận động phù hợp (máy ép nhựa…),nó sẽ sở hữu khả năng thực hành đóng mở khuôn theo 1 chu kỳ xác định, để đáp ứng được các khoảng ko gian hợp lý có tác dụng tạo hình cho sản phẩm hoặc tạo khoảng ko gian cần phải có để sản phẩm thoát ra khỏi khuôn một cách thức thuận lợi (Không phải ngừng máy, sản phẩm ra một cách thức tự động…) sau khi sở hữu dạng hình đạt bắt buộc. Nhờ đó mà năng suất ép ra sản phẩm nhựa rất cao.
1.3.3Quy trình ép ra 1 sản phẩm nhựa trên máy ép nhựa như sau:
lớp lang ép sản phẩm trên máy ép nhựa nằm ngang.
đầu hệ thống thuỷ lực của máy ép nhựa thực hành đi lại đóng khuôn để đáp ứng khoảng không gian đóng kín, lúc này loại nhựa được cụm hoá dẻo (Xylanh hoặc Piston) hoá lỏng bơm vào sở hữu nhiệt độ và áp suất cao chảy qua cuống phun vào khuôn thực hiện công tác điền đầy lòng khuôn. Cụm đóng khuôn của máy ép vẫn phải tác dụng vào khuôn một lực to (lực kẹp khuôn) để ko sở hữu một tí chất dẻo nào được chảy ra tại bề mặt phân khuôn (gây tổn thất nhựa và tạo truất phế phẩm).
b.Trên cơ sở vật chất phân cách nhiệt độ giữa lòng khuôn và cụm hoá dẻo, cả 2 đều có mức nhiệt độ rất khác nhau. kết liên này chỉ được duy trì một khi cho đến khi chất dẻo lỏng ko còn khả năng chảy nữa. Bởi vì sau khi nhựa được bơm vào lòng khuôn thì hệ thống khiến cho mát ( ko khí, nước, dung dịch khiến mát…) hoạt động thực hành công việc khiến nguội nhựa, làm cho thời kỳ nhựa từ tình trạng lỏng chuyển sang hiện trạng rắn tốc độ hơn (nâng cao năng suất làm việc). do đó mà sau lúc điền đầy khuôn nhựa khởi đầu đông cứng lại, khi ấy thể tích của sản phẩm sẽ bị co lại (phụ thuộc vào hệ số co ngót của vật liệu). thành ra để phục vụ sản phẩm sở hữu hình trạng đúng theo đề nghị thì bằng cách ép tiếp và bơm nhựa điền đầy tiếp thì thể tích thiếu hụt do co ngốt nhựa sẽ được bổ xung thêm. bởi thế phải duy trì sức ép lên chất dẻo cho đến lúc nó đông cứng lại.
c.Vì quá trình hoá dẻo nhựa trong khoảng tình trạng rắn sang lỏng cần một thời kì nhất mực, trục xoắn vít thực hiện việc ép chất dẻo vào lòng khuôn nhờ thực hiện vận động quay. vì thế để đáp ứng từng liều lượng nhằm làm chảy nó và sắp xếp trước lúc bơm vào khuôn, trục xoắn tạo ra khoảng ko gian trống bằng bí quyết trượt lùi lại trong lòng Xylanh phun bằng di chuyển tịnh tiến dọc trục. khi sản phẩm được khiến đông lại cụm hoá dẻo sẽ di chuyển rời khỏi khuôn nhờ đấy mà chất dẻo tại đầu vòi phun không bị đông đặc lại. Cụm đóng khuôn vẫn tiếp diễn duy trì lực ép khuôn cho đến khi sản phẩm đông đặc tới mức sở hữu thể tống ra ngoài được chuyển động mở khuôn hài hòa với hệ thống chốt đẩy. công đoạn được tiếp diễn để chế tạo sản phẩm tiếp theo.
) Tóm lại chu kỳ hoạt động của máy ép tạo ra một sản phẩm như sau:
- khuông kẹp thực hiện đóng chặt khuôn.
- vật liệu dẻo được hoá dẻo từ trước được bơm vào lòng khuôn.
- áp lực tiếp tục duy trì (áp lực giữ).
- Thời gian gần đây trục vít tiếp diễn chuyển di quay để hoá dẻo nguyên liệu chuẩn bị cho lần bơm tiếp theo.
- khi đấy chất dẻo bắt đầu nguội nhờ hệ thống làm mát của khuôn.
- Mở khuôn và đẩy sản phẩm ra ngoài.
1.3.4 các chiếc khuôn nhựa thông dụng.
Kết cấu của khuôn thường gồm 2 phần, 1 phần ở phía vòi phun nó được bắt chặt, nhất thiết với máy ép nhựa gọi là tấm khuôn trước, phần còn lại được ở phía hệ thống đẩy, lúc hoạt động nó thực hành chuyển động đóng mở khuôn gọi là tấm khuôn sau. Tuỳ theo kết cấu của tấm khuôn trước và sau cũng như là bí quyết thực hành chuyển di đóng mở khuôn lúc khiến việc mà sở hữu các mẫu khuôn phổ biến sau:
Kết cấu của khuôn ép nhựa hai tấm.
-Khuôn hai tấm: Là mẫu khuôn chỉ gồm 2 phần khuôn trước (phần khuôn được lắp một mực trên máy ép nhựa) và khuôn sau (phần thực hành chuyển động tịnh tiến thực hành công việc đóng mở khuôn). Đây là loại khuôn có kết cấu đơn giản (giá thành thấp) được sử dụng phổ biến để chế tạo những sản phẩm có kích thước nhỏ, sử dụng ít miệng phun, hình trạng thuần tuý, sản lượng chế tác ít…
b. Kết cấu khuôn ép nhựa ba tấm.
- Khuôn ba tấm: Hệ thống này gồm có những phòng ban sau: Khuôn trước, khuôn sau và hệ thống thanh đỡ. Nó có khả năng tạo ra hai vùng không gian khi đóng mở khuôn. 1 vị trí mở để lấy ra sản phẩm còn một vị trí mở dùng để lấy kênh nhựa.
khay inox đựng thức ăn Nhược điểm của dạng khuôn này là khoảng cách giữa vòi phun của máy ép nhựa với lòng khuôn cần bơm nhựa vào hơi dài, khiến cho giảm áp lực của chiếc nhựa trong khoảng vòi phun vào lòng khuôn và lượng nhựa truất phế phẩm tiêu tốn tại hệ thống kênh dẫn nhựa lớn.
c.Kết cấu khuôn ép nhựa phổ biến tầng.
hai.1 Đặc điểm sản phẩm kiểu dáng.
hai.1.1 Công dụng,hình dáng và đặc điểm của sản phẩm.
- Khay nhựa sở hữu công dụng đựng thức ăn hằng ngày cho người lao động,nhân viên văn phòng và cho người dân.
-Khay nhựa có đa dạng dạng hình khác nhau,vì khay nhựa khiến cho ra là để đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho thực khách,nên mỗi dòng khay nhựa đều đáp ứng lượng dinh dưỡng cho mỗi người khác nhau.
- Nhưng nhìn chung,các loại khay nhựa có một đặc điểm là:chia ra một khẩu phần ăn nhất định như:phần đựng cơm,phần chứa thức ăn,phần chứa canh và phổ biến dòng có thêm phần chứa nước mắm.
Và em chọn loại khay nhựa sở hữu đủ những phần như hình sau:
2.1.2.Yêu cầu công nghệ sản phẩm cho sản phẩm:
- Sản phẩm sau ép đạt hình dáng uy tín nhất mà tốn ít công sửa lại nhất.
- Sản phẩm sau ép ít tồn ở khuyết tật nhất như: cong vênh, rỗ khí, vật phun bị ngắn, sở hữu tồn ở tuyến đường hàn, hõm co…
- Cơ tính ổn định tại nhiệt độ khoảng 30-60
- không gây độc hại cho người sử dụng.
- sử dụng mẫu nguyên liệu phổ biến nhất.
-Mỗi phần đựng thực phẩm phải vừa đủ cho một khẩu phần ăn.
Căn cứ vào những đặc tính đó ta chọn nguyên liệu để chế tạo khay đá là nhựa PP sở hữu độ co ngót là 1,6 %. Căn cứ vào đấy để mẫu mã hình dạng khuôn để sau lúc ép tạo ra sản phẩm đạt đề nghị.
hai.1.3.Vật liệu cho sản phẩm nhựa.
a.Đặc điểm nhựa polypropylen.
-Mức độ tinh thể hóa là 56-63%.
-Không hòa tan trong dung môi hữu cơ tại nhiệt độ thường.
-Độ bền kéo đứt ,độ ổn định nhiệt cao hơn PE.
-Là chất dẻo sở hữu trọng lượng nhẹ
-Khó dán.

- Dể cháy.
b.Ứng dụng:
-PP dùng để làm nắp chai nước ngọt ,thân chai,nắp bút,hộp nử trang,két bia,hộp đựng giết mổ.
-Dùng làm cho lọ thuốc y tế,màng mỏng bao tị nạnh,ống dẫn ,thùng đựng dung môi.
-Dùng khiến cho nguyên liệu phương pháp điện tại tần số cao,vật kẹp cách điện,đồ dân dụng....
-Dùng trong ngành nghề dệt ,giả da.
khay đựng thức ăn buffet kiện gia công:
Sấy khô:không cần ví như được bảo quản rẻ.
Nhiệt độ chảy: Tm=220-280 độ C và không vượt quá 280 dộ C.
Nhiệt độ đóng rắn : 10 - 20 độ C.
Nhiệt độ khuôn: từ 20- 80 độ C,thường là 50 độ C,Mức độ kết tinh được xác định theo nhiệt độ khuôn.
Áp suất phun:Lên tới 1800 bar.
Tốc độ phun: Theo nguyên tắc thì tốc độ phun phải nhanh để giảm ứng suất nội,Nhưng giả dụ bề mặt phun xuất hiện khuyết tật thì phải sử dụng tốc độ phun chậm nhưng nhiệt độ cao.
Nhiệt độ tại cuối piston-vít: 220-235 độ C.
Hệ số co rút : 1% - 2.5%, mật độ: 1.15 (g/), nhiệt độ phá hủy: 280.
hai.2 dùng phần mềm Moldfold để phân tách sản phẩm.
2.2.1 Giới thiệu phần mềm Moldflow:
Phần mềm Moldflow là phần mềm CAE (Computer Aided Engineering) chuyên sử dụng, tiêu dùng để mô hình thời kỳ ép phun nhựa. Khả năng vận dụng của phần mềm Moldflow(Đây là phần mềm được hợp nhất từ CMOLD 2000 và MPI 2.0) trong việc mô hình giai đoạn mô phỏng :
Xác định vị trí miệng phun keo hợp lí cho mô hình phân tích cụ thể.
mô hình công đoạn điền đầy nhựa vào lòng khuôn khi phun.
dự đoán những khuyết tật có thể xảy ra trên sản phẩm khi ép phun: co ngót và cong vênh, các con phố hàn, lỗ khí…, trong khoảng đấy ta sở hữu thể tậu giải pháp xử lý thích hợp.
Xác định các tham số khoa học ép phun: sức ép phun, nhiệt độ chiếc nhựa, thời gian điền đầy lòng khuôn, ….
Phần mềm cho phép thiết kế sản phẩm trong các phần mềm CAD/Cam rồi chuyển sang Adviser
cách bố trí những sản phẩm hợp lí.
duyệt ấy giúp giảm giá bán và thời kì cung cấp, khiến cho hạ tầm giá sản phẩm.
các bước thực hiện 1 bài phân tách trên phần mềm Moldflow:
Chọn dạng bài toán cần phân tích: sắm vị trí miệng phun, sự ảnh hưởng của hệ thống kênh dẫn đến giai đoạn ép phun, sự ảnh hưởng của các điều kiện ép phun tới giai đoạn ép phun.
Nhập mô hình sản phẩm.
Chia lưới mô hình phân tích.
Thiết lập hệ thống bơm keo: cuống phun, kênh dẫn và mồm phun theo kích thước đã định. ví như không chạy part only thì cần phải thiết kế kênh dẫn và kiểu dáng khuôn.
khi phân tích plastic Flow cần chọn dòng nguyên liệu nhựa, nguyên liệu khuôn.
Chạy phân tách.
Đọc kết quả phân tích : vị trí miệng phun, vật liệu và điều kiện quá trình, khuôn và hệ thống kênh dẫn uy tín.
Sau lúc phân tách plastic flow tiến hành xem các kết quả Confidence of fill hình thành từ thời kì điền đầy (fill time), áp suất phun (injection pressure), áp suất rơi (pressure drop), và kết quả Flow Front Temperature.
Đọc kết quả confidence fill để cải thiện các chỗ yếu. ví như kết quả Confiddence chỉ ra các vấn đề thì hãy đọc các kết quả khác để mua ra nguyên nhân.
nếu kết quả Confidence chỉ ra vấn đề về khuôn hãy đọc kết quả áp suất và nhiệt độ. không những thế, thông báo về con đường hàn, lỗ khí cũng cho biết về thời kỳ phân tích.
Sau lúc phân tích cavity, runner, mold các kết quả cho biết khả năng điền đầy song song như thế nào? thay đổi hệ thống kênh dẫn để đạt kết quả hàng đầu.
ví như sản phẩm cần phân tích chi tiết hơn thì chuyển sang dạng filemfl để phân tích ở Moldflow Plastic Insight.
5.2 sử dụng Moldflow phân tách xác định điều kiện ép phun tối ưu:
l.Mục đích :
Sự phân tách Molding Window Analysis sẽ tính toán chế độ phun ép sơ bộ có tâm cho 1 mô phỏng đưa vào, bán những chế độ phân tách tham khảo như: thời gian phun, nhiệt độ khuôn và hot chảy, áp suất nên tiêu dùng như dữ liệu sơ bộ được nhập vào cho một sự phân tách dòng chảy rất nhiều.
l.Hoạt động :
Sự phân tích Molding Window của MPI với hình dáng mô hình sản phẩm, chiếc vật liệu của mô phỏng và vật liệu khuôn và vị trí phun đã chọn lọc, phạm vi chế độ ép phun. Với đầu vào này, sự phân tích Molding Window chạy 1 loạt sự tính toán rất nhanh, thay đổi quá trình đặt mỗi lần.
l.Các tham số cài đặt khi đầu:
nguyên liệu PP (Polypropylene).

This website was created for free with Own-Free-Website.com. Would you also like to have your own website?
Sign up for free